Đặc điểm virus Bệnh dại

Phân loại

Họ Rhabdoviridae gồm hơn 200 loại virus phân bố rộng rãi trong thiên nhiên, nhiễm cho động vật có xương sống và động vật không xương sống và thực vật. Nhiều côn trùng bị nhiễm rhabo nhưng không có virus dại. Họ Rhabdoviridae gây nhiễm cho động vật có vú, kể cả người được chia làm 2 giống: giống Vesiculovirus gây viêm miệng có mụn nước và giống Lyssavirus với khoảng 80 virus khác nhau.

Dựa vào tính chất sinh học, virus dại được chia thành hai loại:

  • Virus dại "đường phố" hay còn gọi là virus dại hoang dại: là các dòng virus mới được phân lập trực tiếp từ con vật bị nhiễm. Các dòng virus này cho thời kỳ ủ bệnh dài và thay đổi (21-60 ngày ở loài chó), tạo thể vùi trong bào tương, khả năng gây bệnh cao.
  • Virus dại cố định: Là dòng virus đã được cấy truyền liên tiếp trong não thỏ; qua hơn 50 lần cấy truyền. Virus cố định (virus đột biến) nhân lên rất nhanh và thời kỳ ủ bệnh rất ngắn chỉ còn khoảng 4-6 ngày, gây bệnh cảnh dại bại liệt cho động vật nhưng mất khả năng gây bệnh cho người, được xử lý để sản xuất vắcxin phòng bệnh.

Cấu trúc

Virus Rhabdo là những tiểu thể hình viên đạn, kích thước lớn khoảng 75 x 180 nm. Virus có màng lipoprotein bọc ngoài, trên bề mặt có các gai dài 10 nm, nhô ra tạo bề mặt lồi lõm đều đặn. Các peplomer (gai) gồm các trimer của glycoprotein virus. Bên trong màng bọc là ribonuleocapsid. Bộ gen là 1 sợi đơn RNA thẳng không phân đoạn cực tính âm, trọng lượng phân tử 4,6 triệu, 12kb(?). Các virion chứa menRNA polymerase phụ thuộc RNA. Thành phần cấu tạo hóa học của virus gồm có 4% RNA, 67% protein, 26% lipit và 3% carbohydrate.

Đặc điểm kháng nguyên

Virus dại có một kiểu kháng nguyên duy nhất. Tuy nhiên, các dòng virus phân lập từ các loài khác nhau ở các vùng địa lý khác nhau có các epitop trên nucleoprotein và glycoprotein khác nhau. Dùng kháng thể đơn dòng hoặc trình tự nucleotid đặc hiệu để xác định những epitop khác nhau. Ở Mỹ, đã tìm thấy 5 biến thể kháng nguyên trong động vật sống trên cạn và 8 biến thể khác trong loài dơi.

Dùng kháng đơn dòng kháng glycoprotein virus để chọn các đột biến không độc của virus dại. Vị trí amino acid 333 của glycoprotein mang tính độc đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học bệnh dại và gây hòa màng tế bào nhiễm virus. Các gai virus chứa glycoprotein, tạo kháng thể trung hòa ở động vật. Kháng huyết thanh kháng nucleocapsit giúp chẩn đoán bệnh dại bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang.

Phản ứng với các tác nhân lý hóa

Virus dại kém bền vững, nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh: bị tiêu diệt nhanh chóng bởi tia cực tím hoặc ánh sáng mặt trời, xà phòng đặc 20%, bởi sức nóng (50oC /1h), bởi các dung môi lipid, bởi trypsin, chất tẩy, chất oxy hóa và pH quá cao hoặc quá thấp. Virus dại sống được hàng tuần khi lưu trữ ở 4oC, bất hoạt bởi CO2. Trong mô não, virus dại tồn tại vài tháng ở 40oC hoặc hàng năm ở 7oC.

Sự nhân lên của virus

Virus nhân lên ở bào tương, các virion nảy chồi từ màng bào tương tế bào chủ.Virus dại tấn công vào các thụ thể acethylcholin trên bề mặt tế bào qua các gai glycoprotein. Men polymerase RNA của virion sao chép bộ gen sợi đơn RNA thành năm loại RNA thông tin (mRNA). Bộ gen RNA nằm trong ribonucleoprotein (RNP), được protein N bao quanh chứa các gen sao chép. Các mRNA mã hóa cho 5 protein của virion: nucleocapsit (N), protein của men polymerase (L,P), chất đệm (M) và glycoprotein (G). RNP của bộ gen làm khuôn mẫu cho RNA sợi dương bổ sung, tạo ra các RNA con cháu có cực tính âm. Các protein virus đóng vai trò như polymerase cho virus nhân lên và sao chép.

Sự dịch mã cần thiết cho virus nhân lên, đặc biệt là cho protein N và P, RNA mới được nhân lên kết hợp với men transcriptase và nucleprotein của virus để tạo lõi RNP trong bào tương. Các hạt virus được màng bao bọc trong lúc nảy chồi qua màng bào tương. Protein đệm của virus tạo một lớp ở mặt ngoài và tạo các gai virus.

Tính nhạy cảm với động vật

RẤT CAOCAOTRUNG BÌNHTHẤP
CáoChóThú có túi
Chó sói đồng cỏChồn hôiCừu
Chó sóiGấu trúc
ChuộtMèoNgựa
DơiLinh trưởng
Trâu bò

Theo thống kê của Viện Pasteur TP. HCM, ở Việt Nam, virus dại chủ yếu được tìm thấy ở chó, chiếm 96-97%. Tiếp đến là mèo 3-4%, các động vật khác (như thỏ, chuột, sóc...) chưa phát hiện được.[29]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Bệnh dại http://www.health.gov.au/internet/main/publishing.... http://www.animalswecare.com/home_section/rabies/ http://www.diseasesdatabase.com/ddb11148.htm http://www.emedicine.com/eerg/topic493.htm http://www.emedicine.com/med/topic1374.htm http://www.emedicine.com/ped/topic1974.htm http://www.ucdmc.ucdavis.edu/medicalcenter/feature... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2710506 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4947331 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5388903